giáo án bài văn tế nghĩa sĩ cần giuộc

Giáo án Ngữ văn khối 11 - Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc. I. CUỘC ĐỜI: - Nguyễn Đình chiểu sinh 1822 - mất 1888, quê cha ở Huế, quê mẹ ở Gia Định. Cha làm thư lại trong dinh Lê Văn Duyệt. - Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh: 1846 ra Huế học, mẹ mất, ông bỏ thi về Nam chịu tang Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc. Tuần 6. Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc. Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, Chào bạn! Mình có đề cương lớp 10, đề cương ôn 11 (GV dùng làm bài soạn ôn cho HS) , giáo án ôn 12, giáo án ôn 12 theo 5 hoạt Tuyển tập các đề văn về bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc; Dàn ý Phân tích tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn thơ Trao duyên; Thuyết phục bạn bè rằng Nếu khi còn trẻ, ta không chịu khó học tập thì lớn lên chẳng làm được việc gì có ích! Giáo án bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. THPT Sóc Trăng 12/08/2022. Tài liệu Giáo án bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 11. Các thầy cô giáo có thể tải giáo án về để tham khảo phục vụ công việc giảng dạy của mình. Hi vọng, mẫu giáo án này sẽ giúp các thầy cô truyền đạt thông tin tốt nhất đến các em học sinh. unazdiref1987. I. CUỘC ĐỜI - Nguyễn Đình chiểu sinh 1822 - mất 1888, quê cha ở Huế, quê mẹ ở Gia Định. Cha làm thư lại trong dinh Lê Văn Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh 1846 ra Huế học, mẹ mất, ông bỏ thi về Nam chịu tang, bị bệnh mù Ông giàu niềm tin và nghị lực Dù loà ông vẫn dạy học, làm thuốc và sáng tác thơ văn để truyền bá đạo lý trong xã Nguyễn Đình Chiểu có lòng yêu nước thương dân thiết tha. Thực dân Pháp xâm lược, ông kiên quyết không sống chung với giặc, thường xuyên liên lạc với các sĩ phu yêu nước bàn kế sách đánh giặc, dùng thơ văn làm vũ kh1i chống kẻ thù. Ông mất 1888 trong sự thương tiếc của nhân dân. Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối 11 - Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênVĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC Nguyễn Đình Chiểu PHẦN I. TÁC GIẢ I. CUỘC ĐỜI - Nguyễn Đình chiểu sinh 1822 - mất 1888, quê cha ở Huế, quê mẹ ở Gia Định. Cha làm thư lại trong dinh Lê Văn Duyệt. - Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh 1846 ra Huế học, mẹ mất, ông bỏ thi về Nam chịu tang, bị bệnh mù mắt. - Ông giàu niềm tin và nghị lực Dù loà ông vẫn dạy học, làm thuốc và sáng tác thơ văn để truyền bá đạo lý trong xã hội. - Nguyễn Đình Chiểu có lòng yêu nước thương dân thiết tha. Thực dân Pháp xâm lược, ông kiên quyết không sống chung với giặc, thường xuyên liên lạc với các sĩ phu yêu nước bàn kế sách đánh giặc, dùng thơ văn làm vũ kh1i chống kẻ thù. Ông mất 1888 trong sự thương tiếc của nhân dân. II. SỰ NGHIỆP THƠ VĂN 1/ Những tác phẩm chính - Trước 1858 + Truyện Lục Vân Tiên + Dương Từ - Hà Mậu - Sau 1858 Thơ văn yêu nước + Chạy giặc + Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc + Thơ điếu Trương Định + Ngư Tiều y thuật vấn đáp 2/ Nội dung thơ văn a Tác phẩm Lục Vân Tiên viết trước khi thực dân Pháp xâm lược nhằm mục đích chiến đấu bảo vệ đạo đức của nhân dân. b Thơ văn yêu nước chống thực dân Pháp - Phơi bày thảm họa mất nước - Tố cáo tội ác của giặc ngoại xâm - Biểu dương những anh hùng đã hy sinh cứu nước c Nghệ thuật - Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc - Hình tượng nhân vật mang sắc thái Nam Bộ độc đáo chất phát, cương trực, chân thành ... - Phong cách trữ tình đạo đức gắn liền với trữ tình yêu nước. PHẦN HAI TÁC PHẨM I. TÌM HIỂU 1/ Hoàn cảnh sáng tác - Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định - Đỗ Quang, để tế những nghĩa sĩ đã hy sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm 16/12/1961. 2/ thể loại - Văn tế viết theo thể phú Đường Luật - Bố cục 4 phần Lung khởi, thích thực, ai vãn, kết 3/ Chủ đề Với niềm tiếc thương kính phục những nghĩa sĩ hy sinh vì nước, tác giả đã dựng lên một bức tượng dài nghệ thuật cao đẹp về người nông dân Nam bộ chống Pháp hồi nửa cuối thế kỷ XIX . II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1/ Lung khởi câu l, 2 Hoàn cảnh hy sinh của người nghĩa sĩ “Hỡi ôi! Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ” - Bài tế mở đầu bằng từ cảm thán và hai câu tứ tự chìa làm 2 vế đối nhau Một bên là quân Pháp xâm lược với vũ khí tối tân. >< da ngựa bọc thầy” - Nghệ thuật đối lập Muốn được cống hiến nhiều hơn nhưng phải ra đi, bi kịch của sự hy sinh + Sông Cần Giuộc mấy dặm sâu giăng già trẻ hai hàng lụy nhỏ trời đất, con người hết thảy buồn đau * Lên án thực dân phong kiến + Ơn Chúa .... mắc mớ chi ông cha nó lên án thực dân + Vì ai khiến, vì ai xui .... vua quan hèn nhất + Sống làm chi ..... Điệp ngữ Nguyền rủa việc bán nước cầu vinh * Niềm thương tiếc cho người nghĩa sĩ và gia đình + Tấm lòng son .... bóng trăng rằm cái chết cao quý bất từ với thời gian và không gian + Mẹ già khóc trẻ, ngọn đèn leo lét Ngôn ngữ gợi hình gợi cảm Vợ yếu tìm chồng .... bóng xế dật dờ Xúc động mãnh liệt, xót xa thương cho người thân của nghĩa sĩ 4/ Kết Phần còn lại Ca ngợi tinh thần hy sinh bất diệt của người nghĩa sĩ - Tác giả đề cao quan niệm “chết vinh hơn sống nhục”, “danh thơm ai cũng mộ” hy sinh vì nghĩa là chết là không mất. - Tác giả ca ngợi tinh thần hy sinh bất tử, khích lệ tinh thần chiến đấu “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh” - Tác giả cảm phục, thương xót gương trung nghĩa của người nghĩa sĩ đã hy sinh. “Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo, thay vì hai chữ thiên dân” III. TỔNG KẾT - “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu là tiếng khoác bi tráng cho một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc, là bức tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm chiến đấu hy sinh vì Tổ quốc” - Bài văn Tế cũng là một thành tựu xuất sắc về nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và tính hiện thực, ngôn ngữ bình dị, trong sáng, sinh động. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu- Tiết 2 1. Kiểm tra bài cũ Nêu những nội dung chính trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu ? 2. Bài mới Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1 Hướng dẫn HS tìm hiểu khái quát Hs làm việc với SGK Gv định hướng Hs khái quát những ý cơ bản ?Thể loại văn tế thường được sử dụng trong những trường hợp nào? ? Hoàn cảnh ra đời của bài Văn tế? ? Bố cục của bài văn tế? GV phát vấn HS trả lời GV mở rộng - Giọng điệu chung của 1 bài văn tế là lâm li, thống thiết, sử dụng nhiều thán từ và những từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh. - Kết cấu bài văn tế chặt chẽ, hợp lí, phản ánh quá trình diễn biến cảm xúc của con người trong hoàn cảnh đau thương. - Các bài văn tế hiện đại cũng tuân thủ kết cấu này. II Tác phẩm DẪN Thể loại văn tế là loại văn gắn với phong tục tang lễ, đọc khi cúng, tế người chết. Hoàn cảnh ra đời bài “Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc” SGK Bố cục 4 phần + Lung khởi 2 câu đầu Khái quát bối cảnh thời đại và ý nghĩa của cái chết bất tử + Thích thực Câu 3 →15 Hồi tưởng về cuộc đời người nghĩa sĩ + Ai vãn 16 → 28 Lòng tiếc thương, sự cảm phục của tác giả và nhân dân. + Kết Còn lại Ca ngợi linh hồn bất diệt của các nghĩa sĩ. II- ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Trên đây là trích dẫn một phần giáo án bài học Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc phần tác phẩm, quý thầy cô có thể tham khảo thêm toàn bộ giáo án trên và những tài liệu có liên quan bằng cách tải tài liệu về máy. Ngoài ra, mời quý thầy cô tham khảo thêm tài liệu bài giảng Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc phần tác phẩm và các em học sinh có thể tham khảo thêm những gợi ý soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc phần tác phẩm để hiểu hơn về hình tượng người nghĩa sĩ nhân dân trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu cũng như nắm được đặc trưng về thể loại văn tế. Và để chuẩn bị cho tiết học tiếp theo, các em học sinh có thể tham khảo thêm phần soạn bài Thực hành về thành ngữ, điển cố. Chúc quý thầy cô có thêm nhiều giáo án hay, tài liệu bổ ích và các em học sinh gặt hái được nhiều kiến thức thú vị. SH đọc tiểudẫn SGK và tóm tắt nội dung Em hiểu thế nào là thể văn tế? Tìm bố cục bài văn tế?- Chủ đề bài văn tế là gì?B PHẦN HAI TÁC Đọc hiểu tiểu Xuất Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 14/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh dũng. Tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang đã yêu cầu cụ Đồ Chiểu viết bài văn tế. Ngay sau đó vua Tự Đức ra lệnh phổ biến bài văn tế trong các địa phương Như vậy Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc không đơn thuần là sản phẩm của nghệ thuật cá nhân mà còn là sản phẩm mang tính chất nhà nước, thời Thể loại và bố Văn tế Văn khóc, điếu Bố cục 4 phần.+ Lung khởi khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân.+ Thích thực Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức người nông dân - nghĩa sĩ.+ Ai vãn Bày tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục của tác giả đối với người nghĩa sĩ.+ Khốc tận Kết Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa Chủ Văn tế nghĩa Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu là một bài ca lớn, nó ca ngợi những con người nghèo khó theo Trương Công Định đáng giặc và họ đã hi sinh anh dũng trong cuộc kháng chiến Cần luận phần 1 và phát hiện những giá trị nghệ thuật có trong đoạn văn đó?Nhóm gốc xuất thân của người nghĩa sĩ? Tấm lòng yêu nước của người nông dân nghĩa sĩ được miêu tả như thế nào trong đoạn văn?Nhóm nông dân nghĩa sĩ ra trận được trang bị như thế nào? Tìm dẫn chứng minh họa?Nhóm thần chiến đấu của người nghĩa sĩ được tái hiện lại như thế nào? Nhận xét về cách dùng từ khi miêu tả?II. Đọc hiểu văn hiểu từ khó và điển Chú thích Giá trị nội dung và nghệ thuật của văn Phần lung Mở đầu là tiếng than Hỡi ôi!.… đó là tiếng khóc của Đồ Chiểu. Lời than mở đầu đã nóng bỏng trong cái dữ dội của chiến tranh, đặt người nghĩa sĩ vào thử thách lớn của lịch Vận nước là thước đo lòng người Súng giặc…lòng dân trời Cách dùng từ và lối so sánh mộc mạc, giản dị trong câu văn biền ngẫu đối xứng, bộc lộ ý nghĩa cao quí của sự hi sinh trong chiến đấu chống Pháp của người dân lao động Nam Phần thích thực.* Nguồn Xuất thân từ tầng lớp nông dân lao động nghèo khổ, cần cù, chất phác, hiền lành. Không phải lính chuyên nghiệp, chỉ quen công việc đồng áng, cuốc cày.* Tâm Khi giặc Pháp xâm lược, người nông dân lam lũ bỗng chốc trở thành người lính can trường, có lòng yêu nước và lòng căm thù giặc sâu sắc. Đất nước có giặc họ tự nguyện tham gia giết giặc.→Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã đủ can đảm để bước ra khỏi toà lâu đài của ngôn ngữ bác học đến với túp lều cỏ của ngôn ngữ bình dân, phô bày hết lòng căm thù giặc của nông dân một cách mãnh liệt. Hệ thống ngôn từ Nam Bộ mạnh mẽ dứt khoát lột tả bản chất người nông dân quyết không đội trời chung với giặc. Nếu không có lòng yêu nước Nguyễn Đình Chiểu không thể hiểu thấu lòng người dân đến như vậy được.* Trang Thô sơ, thiếu thốn. Không biết võ nghệ, không học binh thư, không phải lính chuyên nghiệp, đối lập hoàn toàn với kẻ thù.* Chiến đấu dũng cảm và anh dũng hi sinh- Tiến công như vũ bão Đâm, chém, đạp, lướt, xô, liều, đẩy…- Coi cái chết nhẹ như lông hồng, hiên ngang trên chiến địa, chiến đấu hết mình, quên Ngôn ngữ góc cạnh, chính xác, hình ảnh so sánh, động từ mạnh, thể hiện sự xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa Nguyễn Đình Chiểu không hề tô vẽ, mà cứ để nguyên một đám đông lam lũ, rách rưới, tay dao tay gậy aò ào xông vào đồn giặc. Lần đầu tiên Nguyễn Đình Chiểu đưa vào văn học bức tượng đài nghệ thuật về người nông dân lao động hoành tráng, hết mình, quên mình trong chiến đấu. Tiết 17+18 Ngày soạn Ngày thực hiện VĂN TẾ NGHĨA SỸ CẦN GIUỘC Mức độ cần đạt Kiến thức a/ Nhận biết HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. b/ Thông hiểuHS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về hình tượng người nông dân nghĩa sĩ d/Vận dụng cao- Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của vài văn tế Kĩ năng a/ Biết làm bài đọc hiểu về văn tế trung đại b/ Thông thạo sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về văn tế trung đại độ a/ Hình thành thói quen đọc hiểu văn bản văn tế b/ Hình thành tính cách tự tin khi trình bày kiến thức về văn tế c/Hình thành nhân cách có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc Nội dung trọng tâm 1. Kiến thức - Bức tượng dài bi tráng về người nông dân Nam Bộ yêu nước buổi đầu chống thực dân Pháp. - Thái độ cảm phục, xót thương của tác giả. - Tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ. Kĩ năng Đọc, hiểu một bài văn tế theo đặc trưng thể loại. Thái độ Trân trọng tài năng của Nguyễn Đình Chiểu và tấm lòng biết ơn đối với những nghĩa sĩ đã xả thân cứu nước. Định hướng hình thành phát triển năng lực -Năng lực sáng tạoHS đọc sáng tạo đúng yêu cầu thể loại văn tế. -Năng lực hợp tác thơng qua thảo luận nhĩm. -Năng lực giao tiếp tiếng Việt từ việc khai thác văn bản, HS được giao tiếp cùng tác giả, được hiểu và nâng cao khả năng sử dụng TV văn ha. Vận dụng những kiến thức tiếng Việt của tác giả để hiểu hơn về văn bản và có thể thực hành trong những bối cảnh phù hợp. -Năng lực thưởng thức văn học Cảm nhận được vẻ đẹp ngơn ngữ văn học, biết rung động trước vẻ đẹp hiên ngang, bi tráng mà giản dị của người nghĩa sĩ Cần Giuộc; thái độ cảm phục, xót thương của tác giả đối với các nghĩa sĩ nông dân... III. Chuẩn bị a/Chuẩn bị của giáo viên -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Sưu tầm tranh, ảnh về + Chân dung Nguyễn Đình Chiểu, ảnh lăng mộ Nguyễn Đình Chiểu. + Bản đồ trận Cần Giuộc. + Sách Nguyễn Đình Chiểu - về tác gia, tác phẩm, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998. -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà b/Chuẩn bị của học sinh -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà do giáo viên giao từ tiết trước -Đồ dùng học tập Tổ chức dạy và học. Ổn định lớp 1 phút - Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp Kiểm tra bài cũ 3 phút Phong cảnh Hương Sơn được tác giả miêu tả như thế nào? Nêu cảm hứng chủ đạo của bài ca. Bài mới & 1. KHỞI ĐỘNG 2 phút HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Mục tiêu tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh. - Phương pháp vấn đáp - Thời gian 5p - GV giao nhiệm vụ Đọc bài thơ Chạy giặc. Từ đó, suy nghĩ gì về tình cảm của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đối với nhân dân, đất nước? - HS thực hiện nhiệm vụ - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét và dẫn vào bài mới Nguyên Thủ tướng Phạm Văn Đồng trong một bài nghiên cứu về Nguyễn Đình Chiểu đã nhận định Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu có ánh sáng khác thường…cáng nhìn càng thấy sáng. Vậy ánh sáng khác thường ở cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của NĐC là gì? Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về tác giả và tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của ông. & 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 120 phút Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt * Thao tác 1 Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả . GV Em hãy nêu những điểm chính về cuộc đời nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu? HS trả lời cá nhân. HS dựa vào SGK, tr. 66 - 67, nói tóm tắt cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu. - GV nhận xét và mở rộng kiến thức - NĐC 1822- 1888, tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai - Sinh ra ở quê mẹ làng Tân Thới, phủ Tân Bình, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định nay thuộc thành phố HCM - Hoàn cảnh xuất thân trong một gia đình nhà nho, Cha làm thư lại trong dinh tổng trấn Lê Văn Dutệt - Năm 1833 được cha đưa ra Huế để ăn học - Năm 1843 vào Gia Định thi đỗ tú tài. 1846 lại ra huế để chuẩn bị thi tiếp - Năm 1849 sắp thi thì được tin mẹ mất, ông bỏ thi về nam chịu tang mẹ. Dọc đường vất vả lại thương mẹ khóc nhiều, ông bị đau nặng và mù cả hai mắt; - Ông học nghề thuốc sau đó về quê vừa dạy học vừa bốc thuốc vừa làm thơ, sống giữa tình thương và lòng hâm mộ của bà con cô bác - Khi TDP xâm lược, NĐC vẫn cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu định kế giết giặc. Thực dân Pháp tìm mọi cách mua chuộc Ông nhưng không được - Năm1888 Ông từ trần, cánh đồng Ba Tri rợp khăn tang khóc thương Đồ Chiểu Thao tác 2 Tìm hiểu sự nghiệp thơ văn GV hướng dẫn HS tìm hiếu sự nghiệp thơ văn GV phát vấn HS trả lời Hãy kể tên những tác phẩm chính của NĐC? HS kể tên các tác phẩm chính của Nguyễn Đình Chiểu. - Truyện Lục Vân Tiên - Dương Từ- Hà Mậu Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, văn tế Trương Định… HS thảo luận theo nhóm Nhóm 1+2 Những nội dung chính trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu Nhóm 3 Nêu những nét chính về nghệ thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu Nhóm 4 Bài học rút ra từ cuộc đời và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? HS chia nhóm nhỏ theo bàn trao đổi thảo luận, cử người trình bày trước lớp GV nhận xét, chuẩn kiến thức Nhóm 1+2 trả lời Nội dung thơ văn - Quan niệm nghệ thuật Học theo ngòi bút chí công - Trong thơ, cho ngụ tấm lòng Xuân Thu; Chở bao nhiêu đạo, thuyền không khẳm - Đâm mấy thằng gian, bút chẳng tà! -Thơ văn đề cao đạo đức, lí tưởng nhân nghĩaNhững bài học về đạo làm người mang tinh thần nhân nghĩa của đạo nho nhưng lại rất đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc -Thơ văn yêu nước chống Pháp +Ghi lại chân thực một giai đoạn lịch sử khổ nhục, đau thương của đất nước. +Khích lệ lòng yêu nước, căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân ta. +Nhiệt liệt biểu dương, ca ngợi những anh hùng đã chiến đấu hi sinh vì độc lập, tự do của TỔ quốc. Nhóm 3 trả lời Toàn bộ viết bằng chữ Nôm. - Không phát lộ bên ngoài mà tiềm ẩn ở tầng sâu cảm xúc, suy ngẫm. - Bút pháp trữ tình rung động mãnh liệt và bỏi cái tâm trong sáng, chan chứa tình yêu nhân dân và nồng nàn tình yêu cuộc sống. - Rất đậm sắc thái Nam Bộ độc đáo xây dựng tính cách nhân vật, tả cảnh thiên nhiên, lời ăn tiếng nói mộc mạc, giản dị, chắc, khoẻ, bộc trực, từ ngữ địa phương, lối thơ thiên về kể tự sự. - Hạn chế Đôi khi chưa thật trau chuốt, còn thô mộc, dễ dãi. Nhóm 4 trả lời bài học về nghị lực, bản lĩnh sống vượt lên bi kịch cá nhân, tinh thần bất khuất trước kẻ thù; tấm lòng yêu nước thương dân sâu nặng. A PHẦN 1 TÁC GIẢ I. Cuộc đời - NĐC1822-1888 - Quê quán sinh tại quê mẹ ở tỉnh Gia Định xưa trong một gia đình nhà nho. - 1843, đỗ tú tài. - 1846, ông ra Huế chuẩn bị thi tiếp thì hay tin mẹ mất " bỏ thi, về quê " bị mù. - Về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân và làm thơ. - Giặc Pháp dụ dỗ, mua chuộc nhưng ông vẫn giữ trọn tấm lòng thủy chung son sắt với đất nước và nhân dân. NGHIỆP THƠ VĂN tác phẩm chính a/Trước khi TDP xâm lược b/ Sau khi TDP xâm lược dung thơ văn -Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa - Lòng yêu nước, thương dân Phân tích ví dụ 3. Nghệ thuật thơ văn - Văn chương trữ tình đạo đức vẻ đẹp thơ văn tiềm ẩn trong tầng sâu cảm xúc, suy ngẫm. - Bút pháp trữ tình xuất phát từ cõi tâm trong sáng, nhiệt thành... - Đậm đà sắc thái Nam bộ Lời ăn tiếng nói mộc mạc..... - Lối thơ thiên về kể mang màu sắc diễn xướng rất phổ biến trong VHDG Nam Bộ. III /Tổng kết Nguyễn Đình Chiểu sống mãi bởi nhân cách cao đẹp. Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu vang mãi trong lòng dân tộc, là ngôi sao càng nhìn càng toả sáng * Thao tác 1 Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản 1. Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ? * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. - Hoàn cảnh ra đời bài văn tế được viết theo yêu cầu của tuần phủ Đỗ Quang để đọc tại lễ truy điệu các nghĩa sĩ Cần Giuộc; nhưng cũng là tiếng khóc tự đáy lòng tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh hùng. - Bố cục theo cấu trúc chung lung khởi, thích thực, ai vãn, kết. 2. Vị trí bài văn tế trong sáng tác NĐC và trong lịch sử văn học Việt Nam ? HS trả lời cá nhân -Bài văn tế nằm trong giai đoạn thứ 2 thuộc bộ phận văn thơ yêu nước của NĐC. Là tác phẩm có giá trị đặc biệt và độc đáo trong văn học dân tộc. - Lần đầu tiên trong lịch sử văn học tác giả đã dựng một tượng đài nghệ thuật về hình ảnh những người nông dân chống thực dân Pháp tương xứng với phẩm chất vốn có của họ ở ngoài đời. 3. Em hiểu như thế nào về thể loại văn tế ? mục đích, nội dung, hình thức. HS trả lời cá nhân - Văn tế là một thể văn dùng để tế người chết đôi khi cũng để tế người sống - Nội dung kể về tính tình công đức của người mất và tỏ lòng kính trọng thương tiếc của mình. - Bố cục 4 phần. + Lung khởi khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của ng­ười nông dân. + Thích thực Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức người nông dân - nghĩa sĩ. + Ai vãn Bày tỏ lòng th­ương tiếc, sự cảm phục của tác giả đối với người nghĩa sĩ. + Khốc tận Kết Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ. B TÁC PHẨM I. Tìm hiểu chung 1. Hoàn cảnh sáng tác - Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 14/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh dũng. -Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, NĐC viết bài văn tế này đọc trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ. Bài văn là tiếng khóc từ đáy lòng của tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh hùng. 2. Vị trí 3. Thể loại và bố cục * Thao tác 1 Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản GV đọc mẫu vài ba câu, lần lượt gọi HS đọc cả bài từ 1 đến 2 lần; nhận xét cách đọc. Gv gọi hs đọc văn bản lưu ý hs đọc với giọng trang trọng kết hợp với trầm lắng, hào hùng sảng khoái thành kính. * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. Đoạn 1 giọng trang trọng; Đoạn 2 từ trầm lắng khi hồi tưởng chuyển sang hào hứng, sảng khoái khi kể lại chiến công. Đoạn 3 trầm buồn, sâu lắng, xót xa,đau đớn. Đoạn 4 thành kính, trang nghiêm. 1. Câu “ súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ” đã khái quát đầy đủ hai mặt biến cố chính trị lớn lao của thế kỉ XIX như thế nào ?Câu đầu tiên tạo ra sự đối lập nào? Phân tích ý nghĩa khái quát của các đối lập ấy. hs suy nghĩ trả lời -Đối lập bằng - trắc TTTB-BBBT -Đối lập từ loạiDDDĐ-DDDĐ. -Đối lập ý nghĩa súng - lòng; giặc - dân - trời; rền - tỏ. Từ những đối lập, gay gắt, quyết liệt ấy, tác giả muốn biểu hiện Khung cảnh bão táp của thời đại, xã hội Việt Nam đầu những năm 60 thế kỉ XIX. Biến cố chính lớn lao, trọng đại chi phối toàn bộ thời cuộc là cuộc đụng độ giữa thế lực xâm lược của thực dân Pháp súng giặc và ý chí bất khuất bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam lòng dân. 2. Câu 2 tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Nhằm mục đích gì? GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm. + Nhóm lớn 3 nhóm - GV giao nhiệm vụ + Nhóm 1 Người nghĩa sĩ có nguồn gốc xuất thân như thế nào? + Nhóm 2 Khi quân giặc xâm phạm bờ cõi, thái độ, hành động của họ ra sao? + Nhóm 3 Tìm những chi tiết, hình ảnh khắc hoạ vẻ đẹp hào hùng khi xông trận của người nghĩa sĩ nông dân? * Nhóm 1 trình bày Trước khi thành nghĩa quân đánh giặc, họ là những người nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân bỏ quê đi khai khẩn những vùng đất mới để kiếm sống. Từ cui cút mồ côi mồ cút không chỉ thể hiện hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người tựa nương, dựa dẫm mà còn thể hiện biết bao yêu thương của tác giả. Nguyễn Đình Chiểu nhấn mạnh việc quen đồng ruộng và chưa quen chiến trận, quân sự của những người nông dân Nam Bộ để tạo sự đối lập tầm vóc anh hùng trong đoạn sau. * Nhóm 2 trình bày + Thái độ đối với giặc Căm ghét, căm thù. à Thái độ đó được diễn tả bằng những hình ảnh cường điệu mạnh mẽ mà chân thực như nhà nông ghét cỏ muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ - Nhận thức về tổ quốc + Không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm. + Do vậy, họ chiến đấu một cách tự nguyện mến nghĩa… nào đợi ai đòi ai bắt…. à Đây là sự chuyển hoá phi thường. * Nhóm 3 trình bày - Điều kiện và khí thế chiến đấu + Điều kiện thiếu thốn Ngoài cật= Một manh áo vải; Trong tay= Một ngọn tầm vông, một luỡi dao phay, nồi rơm con cúi + Khí thế mạnh mẽ như vũ bão làm giặc kinh hoàng đốt, đâm chém., đạp, lướt.. à Hàng loạt các động từ mạnh được sử dụng gợi ra khí thế tấn công như thác đổ. - Hiệu quả đốt nhà thờ, chém rớt đầu quan hai. à Nghệ thuật tả thực kết hợp với trữ tình, phép tượng phản, giàu nhịp điệu, tác giả đã dựng nên tượng đài nghệ thuật về người nông dân - nghĩa sĩ bình dị mà phi thường. GV Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc? Theo em đó là nguồn cảm xúc gì? Gv giảng Tiếng khóc Đồ Chiểu hợp thành bởi 3 yếu tố Nước, Dân, Trời. Đồ Chiểu nhân danh vận nước, nhân danh lich sử mà khóc cho những người anh hùng xả thân cho Tổ Quốc. Tiếng khóc ấy có tầm vóc sử thi, tầm vóc thời đại mà còn khích lệ lòng căn thù ý chí tiếp nối sự dở dang của người anh hùng nghĩa sĩ. GV Nhận xét nhịp văn, giọng điệu trong phần ai vãn? GV Tác giả đề cao một quan niệm sống cao đẹp là gì? HS trả lời cá nhân a. Tiếng khóc cho người nghĩa sĩ - Tiếng khóc xót thương ở đây là của tác giả, của gia đình thân quyến, của nhân dân Nam bộ, và của cả nước. à Do vậy , đó là tiếng khóc có tầm sử thi. - Cộng hưởng với tình yêu thiên nhiên và con người cỏ cây, sông, chợ, ngọn đèn, vợ, mẹ… - Lòng căm hờn quân giặc và triều đình gây nghịch cảnh éo le. => Tiếng khóc đau thương mà không bi lụy vì nó tràn đầy niềm tự hào, kính phục và ngợi ca những người đã chiến đấu và hi sinh cho Tổ quốc. Họ chết, nhưng tinh thần và việc làm của họ sống mãi trong lòng người. b. Tiếng khóc cho thời đại đau thương - Trở lại hiện thực, khóc thương, chia sẻ với gia đình nỗi mất mát mẹ mất con, vợ mất chồng. - Ngợi ca tấm lòng vì dân của nghĩa sĩ theo hướng vĩnh viễn hóa danh thơm đồn sáu tỉnh.. - Đông viên, tin tưởng, quyết tâm đánh giặc. - Cảm thương nhân dân đang phải khổ đau; thắp nén nhang tưởng nhớ người đã khuất lại chạnh lòng nghĩ đế nước non. HS trả lời Thao tác 3 Hướng dẫn HS tổng kết bài học II. Đọc–hiểu 1. Giới thiệu khái quát về thời cuộc và nhân vật người nông dân nghĩa sĩ - Với hình thức ngắn gọn, câu văn đã dựng nên khung cảnh bão táp của thời đại + “ Súng giặc đất rền “ → giặc xâm lược bằng vũ khí tối tân + “ Lòng dân trời tỏ” → ta đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương đất nước. - NT đối lập nhằm thể hiện khung cảnh bão táp của thời đại, những biến cố chính trị lớn lao. Tuy thất bại những người nghĩa sĩ hi sinh nhưng tiếng thơm còn lưu truyền mãi. 2. Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc a. Nguồn gốc xuất thân - Từ nông dân nghèo cần cù lao động “ cui cút làm ăn ” - NT tương phản “ chưa quen ó chỉ biết, vốn quen ó chưa biết. => tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra sự đối lập về tầm vóc của người anh hùng. b. Lòng yêu nước nồng nàn - Khi TD Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy lo sợ → trông chờ → ghét → căm thù → đứng lên chống lại. → Diễn biến tâm trạng người nông dân. c. Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân - Quân trang, quân bi rất thô sơ chỉ có một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử. - Lập được những chiến công ấy “ đốt xong nhà dạy đạo “ “ chém rớt đầu quan hai nọ” - Tác giả sử dụng những động từ chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi “ đạp rào, lướt, xông vào” đặc biệt là những động từ chỉ hành động dứt khoát “ đốt xong, chém rớt đầu” Sử dụng các động từ chéo “ đâm ngang, chém ngược” → làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh. => NĐC đã tạt một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước. 3. Ai vãn sự tiếc thương và cảm phục của tác giả trươc sự hi sinh của người nghĩa sĩ - Hình ảnh gia đình tang tóc, cô đơn, chia lìa, gợi không khí đau thương, buồn bã sau cuộc chiến. - Tiếng khóc giọt lệ xót thương đau đớn của tác giả, gia đình thân quyến người anh hùng, nhân dân Nam Bộ, nhân dân cả nước khóc thương những người ra đi, khóc thương cho thân phận những người nô lệ. => Tiếng khóc lớn, tiếng khóc mang tầm vóc lịch sử - Bút pháp trữ tình thắm thiết. - Giọng điệu đa thanh giàu cung bậc tạo nên những câu văn thật vật vã, đớn đau. - Nhịp câu trầm lắng, gợi không khí lạnh lẽo, hiu hắt sau cái chết của nghĩa quân. 4. Phần kết ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ - Tác giả đề cao quan niệm Chết vinh còn hơn sống nhục. Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân. Họ ra trận không cần công danh bổng lộc mà chỉ vì một điều rất giản đơn là yêu nước. - Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế. => khẳng định sự bất tử của những người nghĩa sĩ. 5. Nghệ thuật - Chất trữ tình. - Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu. - Ngô ngữ vừa trân trọng vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ. 6. Ý nghĩa văn bản - Vẻ đẹp bi tráng của người nông dân nghĩa sĩ. - Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp vốn có của họ. TẬP 5 phút - Mục tiêu hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được. - Phương pháp Vấn đáp - Thời gian 5p Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ + Bài tập ứng dụng Hoàn thành bảng phụ sau Lai lịch và hoàn cảnh sinh sống Thái độ, hành động khi quân giặc tới Vẻ đẹp hào hùng khi xông trận Nghệ thuật - HS thực hiện nhiệm vụ - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - Lai lịch và hoàn cảnh sinh sống Là những người nông dân sống cuộc đời lao động lam lũ, vất vả, hoàn toàn xa lạ với công việc binh đao Câu 3, 4, 5 -Thái độ, hành động khi quân giặc tới- Khi quân giặc xâm phạm đất đai bờ cõi cha ông, họ đã có những chuyển biến lớn + Về tình cảm Căm thù giặc sâu sắc Câu 6, 7 Kiểu căm thù mang tâm lí nông dân. + Về nhận thức ý thức được trách nhiệm đối với -Vẻ đẹp hào hùng khi xông trận- Vào trận với những thứ vẫn dùng trong sinh hoạt hàng ngày Câu 12, 13 Vẻ đẹp mộc mạc, chân chất nhưng độc đáo. - Khí thế chiến đấu Tiến công như vũ bão, đạp lên đầu thù xốc tới DỤNG 5 phút - Mục tiêu phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học. - Phương pháp Vấn đáp - Thời gian 3 phút Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi Hỡi ôi! Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ. Mười năm công vỡ ruộng, chưa chắc còn danh nổi tợ phao; một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ. Trích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc- Nguyễn Đình Chiểu 1/ Văn bản trên thuộc thể loại gì? Giới thiệu đôi nét về thể loại đó. 2/ Văn bản trên sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp nghệ thuật đó. 1/ Văn bản trên thuộc thể loại văn tế. Văn tế là loại văn gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất. Bài văn tế thường có 2 nội dung cơ bản kể lại cuộc đời, công đức, phẩm hạnh của người đã khuất và bày tỏ nỗi đau thương của người còn sống trong giờ phút vĩnh biệt. Âm hưởng chung của bài văn tế là bi thương, nhưng sắc thái ở mỗi bài có thể khác nhau. Văn tế có thể viết theo nhiều thể văn xuôi, thơ lục bát, song thất lục bát, phú...Bố cục bài văn tế thường gồm 4 đoạn với các tên gọi lung khởi, thích thực, ai vãn và kết. Giọng điệu chung của bài văn tế là lâm li, bi thiết, sử dụng nhiều thán từ và những từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh. 2/Văn bản trên sử dụng biện pháp nghệ thuật đối lập. Hiệu quả nghệ thuật khái quát khung cảnh bão táp của thời đại-phản ánh biến cố chính trị lớn lao chi phối toàn bộ thời cuộc. Đó là cuộc đụng độ giữa thế lực xâm lăng tàn bạo của thực dân Pháp và ý chí chiến đấu kiên cường để bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta. Hiện lên trên cái nền ấy là hình ảnh của đội quân áo vải được khắc họa bằng bút pháp hiện thực, không theo ước lệ của văn học trung đại TÒI, MỞ RỘNG. 2 phút - Mục tiêu sưu tầm, mở rộng các kiến thức đã học - Phương pháp đàm thoại - Thời gian 3 phút Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ + Vẽ sơ đồ tư duy bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc + Sư tầm thêm 1 bài văn tế của Nguyễn Đình Chiểu -HS thực hiện nhiệm vụ - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Imindmap - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách tham khảo. Hướng dẫn về nhà 1 phút HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - DẶN DÒ -HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung và nghệ thuật -Gv chốt lại Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ - Chuẩn bị bài Thực hành về thành ngữ, điển cố _______________________________________________________________________________ Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 11 - Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênNgày soạn 23/ 9 / 2011. Tiết 21 Văn tế nghĩa sĩ Cần giuộc. Nguyễn Đình Chiểu A. Mục tiêu cần đạt. - Nắm được những nét chính về cuộc đời, nghị lực, nhân cách và giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu. - Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài nông dân nghĩa sĩ có một không hai trong lịch sử văn học Trung đại. Cảm nhận được tiếng khóc bi tráng của Nguyễn Đình Chiểu trong một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc. - Nhận thức được những giá trị cơ bản về thể văn tế và nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật tạo nên giá trị sử thi của bài văn. B. Phương tiện thực hiện. - SGK - SGV Ngữ văn 11 - Giáo án. C. Cách thức tiến hành. - Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm. - Phương pháp phân tích, bình giảng, so sánh và gợi mở, kết hợp nêu vấn đề qua hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. - Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. D. Tiến trình giờ học. 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ Không 3. Bài mới. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt * Hoạt động 1. HS đọc phần I SGK, trả lời câu hỏi. GV chuẩn xác kiến thức. - Trong phần I SGK trình bày những điểm chính nào ? + Năm sinh, năm mất. + Quê quán. + Những nét chính về cuộc đời. - Theo em trong con người Nguyễn Đình Chiểu có sự kết hợp của 3 tố chất nào? Nhà giáo/ Nhà văn/ thầy thuốc * Hoạt động 2. HS trao đổi và thảo luận nhóm. Nhóm 1. Em hiểu như thế nào về các sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu qua hai câu thơ Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm Đâm mây thằng gian bút chẳng tà. Nhóm 2. Lý tưởng đạo đức nhân nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu chủ yếu được xây dựng trên cơ sở tình cảm nào? Nhóm 3. Hãy lấy 1 dẫn chứng mà em đã được học THCS minh họa cho nội dung lý tưởng đạo đức, nhân nghĩa trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? Nhóm 4. Hãy lấy 1 dẫn chứng mà em đã được học THCS minh họa cho nội dung yêu nước thương dân trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? *Hoạt động 3. Trao đổi cặp. - Nghệ thuật đặc sắc của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu được biểu hiện ở những điểm nào? *Hoạt động 4. HS đọc ghi nhớ SGK. Phần một Tác giả. I. Cuộc đời. - Nguyễn Đình Chiểu - Đồ Chiểu 1822 - 1888 Tự là Mạnh Trạch, hiệuTrọng Phủ, Hối Trai cái phòng tối - Sinh tại quê mẹ Làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định. - Xuất thân trong gia đình nhà nho. Cha là Nguyễn Đình Huy, người Thừa Thiên vào Gia Định làm thư lại, lấy bàTrương Thị Thiệt người Sài Gòn làm vợ thứ, sinh ra Nguyễn Đình Chiểu. - 1833 ông Huy đưa Nguyễn Đình Chiểu vào Huế ăn học, 1840 Nguyễn Đình Chiểu về Nam, 1843 thi đỗ tú tài, 1846 ra Huế thi tiếp nhưng đến 1949 lúc sắp thi thì mẹ mất, bỏ thi về Nam đội tang mẹ. Trên đường đi bị đau mắt nặng vì khóc mẹ quá nhiều nên đã bị mù hai mắt. - Bị mù từ năm 27 tuổi, Nguyễn Đình Chiểu vẫn mở lớp dạy học, làm thuốc chữa bệnh cho người nghèo và sáng tác thơ văn chống Pháp. - 1859 Pháp đánh Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu đánh giặc và sáng tác nhiều thơ văn chiến đấu. -Thực dân Pháp biết ông là người có tài tìm cách dụ dỗ, mua chuộc, nhưng ông tỏ thái độ bất hợp tác. - 1888 ông qua đời. Cuộc đời ông là một tấm gương sáng về nghị lực và đạo đức, suốt đời chiến đấu không biết mệt mỏi cho lẽ phải, cho quyền lợi nhân dân. II. Sự nghiệp thơ văn. 1. Tác phẩm chính. - Sáng tác chủ yếu bằng chữ Nôm. + Truyện Lục Vân Tiên và Dương Từ - Hà Mậu. + Chạy giặc + Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. + Văn tế Trương Định + Thơ điếu Trương Định + Thơ điếu Phan Tòng + Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh. + Ngư Tiều y thuật vấn đáp. Truyện thơ dài 2. Nội dung thơ văn. - Lý tưởng đạo đức nhân nghĩa. + Nhân Tình yêu thương con người, sẵn sàng cưu mang con người trong cơn hoạn nạn. + Nghĩa Là những quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người trong xã hội. à Tất cả sáng tác của ông đều đặc biệt đề cao chữ nghĩa, là những bài học về đạo làm người. Đạo lí làm người của Nguyễn Đình Chiểu manh tinh thần Nho gia, nhưng lại rất đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc. Những nhân vật trong tác phẩm của ông đều là nhưng mẫu người lý tưởng, sống nhân hậu, thủy chung, ngay thẳng, dám xả than vì nghĩa lớn... - Lòng yêu nước thương dân. + Thơ văn ông ghi lại chân thực một thời đại đau thương của đất nước, khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân. Đồng thời nhiệt liệt biểu dương những anh hùng nghĩa sĩ đã chiến đấu, hi sinh cho Tổ Quốc. + Ông còn tố cáo tội ác xâm lăng gây bao thảm họa cho nhân dân. Ông khóc than cho đất nước gặp buổi đau thương. Ông căn uất chửi thẳng vào mặt kẻ thù. Ông dựng lên bức tượng đài bất tử về người nông dân nghĩa sĩ. à Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đã đáp ứng xuất sắc những yêu cầu của cuộc sống và chiến đấu đương thời, có tác dụng động viên, kích lệ không nhỏ tình thần và ý chí cứu nước của nhân dân. 3. Nghệ thuật thơ văn. - Có nhiều đóng góp, nhất là văn chương trữ tình đạo đức. Bút pháp trữ tình xuất phát từ cõi tâm trong sáng, nhiệt thành, đầy tình yêu thương. - Thơ văn Nguyên Đình Chiểu còn mang đậm chất Nam Bộ Từ lời ăn tiếng nói mộc mạc, bình dị, đến tâm hồn nồng nhiệt, chất phác. - Các sáng tác thiên về chất chuyện kể, mang màu sắc diễn xướng rất phổ biến trong văn học dân gian Nam Bộ. à Hơn một thế kỷ trôi qua, tiếng thơ Đồ Chiểu vẫn ngân vang giữa cuộc đời. Tên tuổi nhà thơ mù yêu nước xứ Đồng Nai vẫn rực sáng trên bàu trời văn nghệ dân tộc bởi nhân cách cao đẹp và những cống hiến lớn lao của ông cho văn học nước nhà. III. Ghi nhớ. -SGK. 4. Củng cố, luyện tập. - Em hãy cho biết sự gần gũi về tư tưởng nhân nghĩa giữa hai nhà thơ Nguyễn Trãi và Nguyễn Đình Chiểu? + Lý tưởng nhân nghĩa Lấy dân làm gốc. + Yêu nước thương dân. + Lòng căm thù giặc sâu sắc. 5. Hướng dẫn về nhà. - Nắm nội dung bài học. - Thuộc ghi nhớ - Soạn tiếp nội dung bài học phần II. ************************ Ngày 24/9/2011 Tiết 21 Văn tế nghĩa sĩ Cần giuộc Nguyễn Đình Chiểu . A. Mục tiêu cần đạt. - Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài nông dân nghĩa sĩ có một không hai trong lịch sử văn học Trung đại. Cảm nhận được tiếng khóc bi tráng của Nguyễn Đình Chiểu trong một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc. - Nhận thức được những giá trị cơ bản về thể văn tế và nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật tạo nên giá trị sử thi của bài văn. B. Phương tiện thực hiện. - SGK - SGV Ngữ văn 11 - Giáo án. C. Cách thức tiến hành. - Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm. - Phương pháp phân tích, bình giảng, so sánh và gợi mở, kết hợp nêu vấn đề qua hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. - Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. D. Tiến trình giờ học. 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ Bài tập về nhà. 3. Bài mới. Hoạt động của GV và HS. Yêu cầu cần đạt. *Hoạt động 1. SH đọc tiểudẫn SGK và tóm tắt nội dung chính. - Em hiểu thế nào là thể văn tế ? Tìm bố cục bài văn tế? - Chủ đề bài văn tế là gì ? * Hoạt động 2. Thảo luận nhóm. Nhóm 1. Đọc phần 1 và phát hiện những giá trị nghệ thuật có trong đoạn văn đó? Nhóm 2. Nguồn gốc xuất thân của người nghĩa sĩ? Tấm lòng yêu nước của người nông dân nghĩa sĩ được miêu tả như thế nào trong đoạn văn? Nhóm 3. Người nông dân nghĩa sĩ ra trận được trang bị như thế nào? Tìm dẫn chứng minh họa? Nhóm 4. Tinh thần chiến đấu của người nghĩa sĩ được tái hiện lại như thế nào? Nhận xét về cách dùng từ khi miêu tả? Hoạt động 3 Trao đổi cặp. GV định hướng, chuẩn xác kiến thức. Nhóm lẻ. Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc? Theo em đó là nguồn cảm xúc gì? Nhóm chẵn. Nhận xét nhịp văn, giọng điệu trong phần ai vãn? - Tác giả đề cao một quan niệm sống cao đẹp là gì? * Hoạt động 2. HS trao đổi Suy nghĩ sau khi học xong bài văn tế? GV chuẩn xác kiến thức và cho điểm. * Hoạt động 3. HS đọc ghi nhớ SGK. Phần hai Tác phẩm. I. Đọc hiểu tiểu dẫn. 1. Xuất xứ. - Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 14/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh dũng. Tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang đã yêu cầu cụ Đồ Chiểu viết bài văn tế. Ngay sau đó vua Tự Đức ra lệnh phổ biến bài văn tế trong các địa phương khác. - Như vậy Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc không đơn thuần là sản phẩm của nghệ thuật cá nhân mà còn là sản phẩm mang tính chất nhà nước, thời đại. 2. Thể loại và bố cục. - Văn tế Văn khóc, điếu văn. - Bố cục 4 phần. + Lung khởi khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân. + Thích thực Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức người nông dân - nghĩa sĩ. + Ai vãn Bày tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục của tác giả đối với người nghĩa sĩ. + Khốc tận Kết Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ. 3. Chủ đề. - Văn tế nghĩa Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu là một bài ca lớn, nó ca ngợi những con người nghèo khó theo Trương Công Định đáng giặc và họ đã hi sinh anh dũng trong cuộc kháng chiến Cần Giuộc. II. Đọc hiểu văn bản. 1. Đọc. hiểu từ khó và điển cố. - Chú thích SGK. 3. Giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. Phần lung khởi. - Mở đầu là tiếng than Hỡi ôi!....đó là tiếng khóc của Đồ Chiểu. Lời than mở đầu đã nóng bỏng trong cái dữ dội của chiến tranh, đặt người nghĩa sĩ vào thử thách lớn của lịch sử. - Vận nước là thước đo lòng người Súng giặclòng dân trời tỏ. - Cách dùng từ và lối so sánh mộc mạc, giản dị trong câu văn biền ngẫu đối xứng, bộc lộ ý nghĩa cao quí của sự hi sinh trong chiến đấu chống Pháp của người dân lao động Nam Bộ. Phần thích thực. * Nguồn gốc. - Xuất thân từ tầng lớp nông dân lao động nghèo khổ, cần cù, chất phác, hiền lành. Không phải lính chuyên nghiệp, chỉ quen công việc đồng áng, cuốc cày. * Tâm hồn. - Khi giặc Pháp xâm lược, người nông dân lam lũ bỗng chốc trở thành người lính can trường, có lòng yêu nước và lòng căm thù giặc sâu sắc. Đất nước có giặc họ tự nguyện tham gia giết giặc. àNhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã đủ can đảm để bước ra khỏi toà lâu đài của ngôn ngữ bác học đến với túp lều cỏ của ngôn ngữ bình dân, phô bày hết lòng căm thù giặc của nông dân một cách mãnh liệt. Hệ thống ngôn từ Nam Bộ mạnh mẽ dứt khoát lột tả bản chất người nông dân quyết không đội trời chung với giặc. Nếu không có lòng yêu nước Nguyễn Đình Chiểu không thể hiểu thấu lòng người dân đến như vậy được. * Trang bị. - Thô sơ, thiếu thốn. Không biết võ nghệ, không học binh thư, không phải lính chuyên nghiệp, đối lập hoàn toàn với kẻ thù. * Chiến đấu dũng cảm và anh dũng hi sinh - Tiến công như vũ bão Đâm, chém, đạp, lướt, xô, liều, đẩy - Coi cái chết nhẹ như lông hồng, hiên ngang trên chiến địa, chiến đấu hết mình, quên mình. - Ngôn ngữ góc cạnh, chính xác, hình ảnh so sánh, động từ mạnh, thể hiện sự xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân. - Nguyễn Đình Chiểu không hề tô vẽ, mà cứ để nguyên một đám đông lam lũ, rách rưới, tay dao tay gậy aò ào xông vào đồn giặc. Lần đầu tiên Nguyễn Đình Chiểu đưa vào văn học bức tượng đài nghệ thuật về người nông dân lao động hoành tráng, hết mình, quên mình trong chiến đấu. 3. 3. Phần ai vãn. - Hình tượng người ... ức, nghệ thuật nếu không có pháp luật làm nền tảng, để họ nhận thức rõ vấn đề quan trọng của luật pháp. 4. Củng cố, luyện tập. HS trao đổi cặp và cho biết suy nghĩ của mình. - Tìm hiểu và nhận xét về tình hình thực hiện luật pháp ở nước ta hiện nay trên một lĩnh vực mà em biết? An toàn giao thông; Vệ sinh môi trường. 5. Hướng dẫn về Nắm nội dung bài Đọc lại văn Soạn bài theo phân phối chương trình. ******************************* Ngày soạn 29/9/2011 Tiết 28. Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng. A. Mục tiêu cần đạt. - Nâng cao nhận thức về nghĩa của từ trong sử dụng. - Có thể sử dụng từ theo các nghĩa khác nhau và biết lĩnh hội từ với các nghĩa khác nhau. B. Phương tiện thực hiện. - SGK - SGV Ngữ văn 11 - Giáo án. C. Cách thức tiến hành. - Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết trình và so sánh, kết hợp nêu vấn đề qua hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. - Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. D. Tiến trình giờ học. 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ Không. 3. Bài mới. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt * Hoạt động 1. Trao đổi và thảo luận nhóm. GV tổng kết, thống nhất lời giải chung, nhấn mạnh kiến thức và kỹ năng chủ yếu. Yêu cầu đại diện nhóm trình bày lời giải bằng giấy trong, chiếu qua máy chiếu hắt Nhóm 1. Bài tập 1. Nhóm 2. Bài tập 2. Nhóm 3. Bài tập 3. Nhóm 4. Bài tập 4. . * Hoạt động 2. Trao đổi cặp. Gọi HS chữa bài tập. Trình chiếu hắt. GV chuẩn xác kiến thức. * Hoạt động 3. GV tổng kết, rút ra kết luận thông qua hệ thống bài tập. 1. Khảo sát bài tập. Bài tập 1. a/ Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo. + Lá Nghĩa gốc, chỉ bộ phận của cây, thường ở trên ngọn hay cành, thường có màu xanh, hình dáng mỏng, dẹt. b/ Từ lá được dùng theo nhiều nghĩa khác nhau + Chỉ bộ phận cơ thể. + Chỉ vật bằng giấy. + Chỉ vật bằng vải. + Chỉ vật bằng tre, nứa, gỗ. +Chỉ kim loại. Bài tập 2. - Đặt câu với mỗi từ chỉ bộ phận cơ thể con người; Mặt, miệng, lưỡi, đầu, tay, chân, tim... Bài tập 3. - Tìm các từ có nghĩa gốc chỉ vị giác có khả năng chuyển nghĩa thành chỉ đặc điểm của âm thanh, chỉ tính chất của tình cảm, cảm xúc. + Âm thanh lời nói Ngọt, chua chát, mặn nồng. + Tình cảm cảm xúc Cay đắng, bùi tai, êm ái... Bài tập 4. - Từ đồng nghĩa với từ cậy, chịu trong câu thơ Cậy em em có chịu lời Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. + Nhờ + Nhận + Nghe + Vâng à Đánh giá việc lựa chọn từ chính xác nhất. 2. Thực hành chọn từ điền khuyết. - Bài tập 5, SGK. 3. Kết luận. - Các từ khác nhau, có hình thức âm thanh khác nhau, nhưng nghĩa cơ bản giống nhau, chỉ khác biệt về phạm vi sử dụng hoặc khác biệt về sắc thái biểu cảm tu từ. Khi sử dụng cần có sự lựa chọn từ thích hợp về nghĩa, về thái độ tình cảm và phù hợp với ngữ cảnh. 4. Hướng dẫn về nhà. - Tập luyện với cách dùng từ và thay thế từ trong một văn cảnh cụ thể. - Soạn bài theo phân phối chương trình. **************************** Ngày soạn 30/9/2011 Tiết 29+30 Ôn tập văn học trung đại Việt Nam. A. Mục tiêu cần đạt. - Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 11. - Rèn kỹ năng tổng hợp kiến thức, phân tích theo từng cấp độ, từ đó có kinh nghiệm học tập bộ môn tốt hơn. B. Phương tiện thực hiện. - SGK - SGV Ngữ văn 11. - Giáo án. C. Cách thức tiến hành. - Phương pháp đọc hiểu, phân tích, và so sánh, kết hợp nêu vấn đề. - GV định hướng. HS ôn tập theo hệ thống câu hỏi SGK qua hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. - Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. D. Tiến trình giờ học. 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ Kiểm tra vở soạn văn, việc chuẩn bị bài ôn tập ở nhà của HS. 3. Bài mới. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt * Hoạt động 1. Kiểm tra khả năng hệ thống chương trình VHTĐ đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 11. - Chúng ta đã được học những tác phẩm nào kể cả đọc thêm trong chương trình Ngữ văn lớp 11? - Nhìn vào bảng thống kê, em hãy nhận xét về số lượng tác phẩm và thể loại VHTĐ mà em được học trong 07 tuần? *Hoạt động 2. Thảo luận nhóm theo câu hỏi SGK. Nhóm 3. Nhắc lại những biểu hiện chủ yếu của nội dung yêu nước và nhân đạo của VHTĐ? Điểm mới trong từng nội dung qua các tác phẩm và đoạn trích? Nhóm 4. Biểu hiện phong phú của nội dung nhân đạo trong giai đoạn này? Nhóm 1. Vấn đề cơ bản nhất trong nội dung nhân đạo? Nhóm 2. Vấn đề cơ bản nhất trong nội dung các tác phẩm và đoạn trích bên là gì? *Hoạt động 3. Trao đổi cặp. Đại diện từng cặp trả lời câu hỏi. - Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh mang giá trị phản ánh và phê phán hiện thực như thế nào? - Giá trị nội dung và nghệ thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? - Vẻ đẹp bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc? HS điền vào bảng hệ thống theo định hướng của GV. * Hoạt động 2. Trao đổi cặp. Đại diện trình bày. - Nêu tên tác phẩm VHTĐ gắn liền với tên thể loại văn học? I. Hệ thống chương trình VHTĐ trong chương trình Ngữ văn lớp 11. STT Tên tác giả Tên tác phẩm Thể loại 1 Lê Hữu Trác Vào phủ chúa Trịnh Trích Thượng kinh kí sự -Kí sự 2 Hồ Xuân Hương Tự tình bài 2 -Thơ TNBCĐL 3 Nguyễn Khuyến Câu cá mùa thu Đọc thêm Khóc Dương Khuê. -Thơ TNBCĐL 4 Trần Tế Xương Thương vợ Đọc thêm Vịnh khoa thi Hương Thơ TNBCĐL. 5 Nguyễn Công Trứ Bài ca ngất ngưởng Hát nói 6 Cao Bá Quát Bài ca ngắn đi trên bãi cát Ca hành 7 Nguyễn Đình Chiểu Lẽ ghét thương Trích Lục Vân Tiên Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. Đọc thêm; Chạy giặc. -Thơ lục bát. -Văn tế. -TNBCĐL 8 Chu Mạnh Trinh Đọc thêmBài ca phong cảnh Hương Sơn Ca trù 9 Ngô Thì Nhậm Chiếu cầu hiền Thể chiếu 10 Nguyễn Trường Tộ Đọc thêm Xin lập khoa luật Trích Tế cấp bát điều Điều trần. Tống số 10 tác giả 05 Đọc thêm 09 thể loại 09 Đọc văn 14 tác phẩm. à Phong phú về nội dung, đa dạng về thể loại. II. Ôn tập về nội dung VHTĐ. Câu1. - Nội dung yêu nước Yêu thiên nhiên đất nước, niềm tự hào dân tộc, lòng căm thù giặc, ý chí bất khuất chiến đấu và chiến thắng giặc ngoại xâm.. - Nội dung nhân đạo Khát khao tự do, tình yêu, hạnh phúc, cảm thông với số phận người phụ nữ... à Điểm mới trong từng nội dung qua các tác phẩm và đoạn trích + Nội dung yêu nước mang âm hưởng bi tráng trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu - vì nó phản ánh một thời khổ nhục nhưng vĩ đại. + Tư tưởng canh tân đất nước Đề cao vai trò của luạt pháp - nhà nước pháp quyền Xin lập khoa luật của Nguyền Ttrường Tộ. + Vai trò của người trí thức - bậc hiền tài đối với sự phát triển của đất nước Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm. Câu 2. - Chủ nghĩa nhân đạo xuất hiện thành một trào lưu bởi Những tác phẩm mang nội dung nhân đạo xuất hiện nhiều, liên tiếp với nhiều tác phẩm có giá trị lớn Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, thơ Hồ Xuân Hương... - Biểu hiện của nội dung nhân đạo + Thương cảm trước bi kịch và đồng cảm với khát vọng của con người. +Khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm con người. +Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người. +Đề cao truyền thống đạo lý, nhân nghĩa của dân tộc. - Cảm hứng nhân đạo có những biểu hiện mới + Hướng vào quyền sống của con người - con người trần thế Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương + ý thức về cá nhân đậm nét hơn Quyền sống, hạnh phúc, tài năng, tình yêu... Tự tình, Bài ca ngất ngưởng, Bài ca ngắn đi trên bãi cát... - Trong 3 nội dung nhân đạo + Đề cao truyền thống đạo lí. + Khẳng định con người cá nhân. + Khẳng định quyền sống con người Quan trọng nhất - xuyên suốt các tác phẩm giai đoạn này. - Vấn đề cơ bản nhất trong nội dung các tác phẩm, đoạn trích sau Tên tác phẩm Nội dung. Truyện Kiều Quyền sống con người. Chinh phụ ngâm Quyền sống và hạnh phúc của con người trong chiến tranh. Thơ Hồ Xuân Hương Quyền sống, tình yêu, hạnh phúc của người phụ nữ. Trích đoạn Truyện Lục Vân Tiên Bài ca đạo đức, nhân ngợi con người lý tưởng trung, hiếu , tiết, nghĩa. Bài ca ngất ngưởng. Một quan niệm,một lối sống - đề cao cái tôi cá nhân Sống tự do, khoáng đạt, sang trọng. Khóc Dương Khuê. Ca ngợi tình bạn chung thủy, keo sơn, gắn bó. Thương vợ Bài ca về đạo lý vợ chồng. Châm biếm thói đời đen bạc. Câu 3. Giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh Trích Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác. - Đoạn trích là bức tranh chân thực về cuộc sống nơi phủ chúa, được khắc họa ở hai phương diện + Cuộc sống thâm nghiêm xa hoa, giàu sang. + Cuộc sống thiếu sinh khí, yếu ớt. à Một thế giới riêng đầy quyền uy Những tiếng quát tháo, truyền lệnh, những tiếng dạ ran, những con người oai vệ, những con người khúm núm, sợ sệt...có nhiều cửa gác, mọi việc đều có quan truyền lệnh, chỉ dẫn. Thầy thuốc vào khám bệnh phải chờ, nín thở, khúm núm, lạy tạ. àPhủ chúa là nơi xa hoa, giàu sang vô cùng từ nơi ở đến tiện nghi, từ vật dụng đến đồ ăn thức uống...nhưng thiếu sinh khí, âm u. Thiếu sự sống, sức sống. à Ngòi bút tả thực điềm đạm, kín đáo nhưng lạnh lùng, thờ ơ, thậm chí coi thường của tác giảà sự phê phán sâu sắc của Hải Thượng Lãn Ông. Câu 4. - Giá trị nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu Đề cao đạo lí nhân nghĩa, yêu nước chống giặc ngoại xâm. - Giá trị nghệ thuật Tính chất đạo đức - trữ tình. Màu sắc Nam Bộ qua ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật. - Vẻ đẹp bi tráng và bất tử của hình tượng người nông dân - nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc + Bi Gợi lên qua cuộc sống vất vả, lam lũ. Nỗi đau buồn, thương tiếc trước sự mất mát, hi sinh và tiếng khóc đau thương của người còn sống. + Tráng Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động quả cảm, anh hùng của nghĩa sĩ. à Tạo nên tiếng khóc lớn lao,cao cả. à Trước Nguyễn Đình Chiểu, VHVN chưa có hình tượng nghệ thuật nào như thế. Sau Nguyễn Đình Chiểu rất lâu cũng chưa có một hình tượng nghệ thuật nào như thế. Vì vậy lần đầu tiên trong VHDT có một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ. III. Ôn tập về phương pháp. 1. Một số đặc điểm quan trọng và cơ bản về thi pháp đặc điểm nghệ thuật của VHTĐ VN. Đặc điểm thi pháp Nội dung biểu hiện. Tư duy nghệ thuật Theo kiểu mẫu, công thức, hình ảnh ước lệ, tượng trưng, Quan niệm thẩm mĩ Hướng về cái đẹp trong quá khứ, thiên về cái tao nhã, cao cả, ưa sử dụng điển tích, điển cố, thi liệu, thi liệu Hán học. Bút pháp Thiên về ước lệ, tượng trưng, gợi nhiều hơn tả. Thể loại Ký sự, thơ TNBCĐL, lục bát, hát nói, ca trù, văn tế, ca hành, chiếu, điều trần. 2. Minh chứng một số sáng tạo phá cách trong quy phạm, ước lệ. - Thơ Nguyễn Khuyến, thơ Hồ XuânHương. + Hình thức Thơ Nôm đường luật TNBC. + Sáng tạo Thi đề, hình ảnh, từ ngữ, tính ước lệ. - Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Đảm bảo nghiêm ngặt thể loại văn tế, nhưng mang tinh thần thời đại, mang tính hiện đại, vượt hơn hẳn những bài văn tế thông thường. - Thượng kinh kí sự. Bài ca ngất ngưởng. Văn té nghĩa sĩ Cần Giuộc. Sa hành đoản ca. Chiếu cầu hiền. Tế cấp bát điều. 4. Hướng dẫn về nhà. - Nắm hệ thống nội dung bài học. - Soạn bài theo phân phối chương trình.